^Back To Top
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là sản phẩm cây trồng chủ lực của Hà Tĩnh, các giống lúa sản xuất chủ yếu là giống cho năng suất cao, nhưng chất lượng gạo còn thấp, các giống lúa có chất lượng cao chiếm tỷ lệ thấp; Đặc biệt giống lúa có hàm lượng dinh dưỡng cao chưa được sản xuất, thiếu hụt nhu cầu ngày càng nhiều của người sữ dụng.
Gạo cẩm có thành phần dinh dưỡng cao, so với các loại gạo khác, gạo cẩm có hàm lượng protein cao hơn 6,8% và chất béo cao hơn 20%. Không chỉ thế, nó còn chứa tới 8 loại axit amin cùng carotene và các nguyên tố vi lượng cần thiết...
Ở Việt Nam lúa cẩm đã được gieo trồng ở một số tỉnh và được sử dụng vào chế biến rượu. Các giống lúa cẩm này thường cao cây năng suất thấp, chỉ trồng một vụ một năm. Hiện nay, nhu cầu về dinh dưỡng lúa đen, trong đó có lúa cẩm có vai trò rất lớn trên thế giới và trong nước. Nhiều nước trồng lúa trên thế giới đặc biệt là các nước châu Á, thường xảy ra bệnh thiếu sắt trong máu (IDA - Iron deficiency anaemia), bệnh thiếu vitamin A gây chứng mù mắt ở trẻ em; các bệnh tim mạch, các cơn đau tim đột quỵ. Các chất phytochemical trong gạo cẩm cân bằng lượng cholesterol trong cơ thể.
Công tác nghiên cứu tuyển chọn các giống lúa cẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao (Fe, Ca, Vitamin B1, omega 3, omega 6, omega 9) và nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để khai thác tiềm năng năng suất và chất lượng, chế biến sản phẩm từ các giống lúa cẩm phục vụ tiêu dùng, nân cao sức khỏe cộng đồng còn chưa được quan tâm đúng mức. Để đáp ứng nhu cầu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá một số giống lúa cẩm dinh dưỡng cao ở Hà Tĩnh”.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm gồm 10 giống, TC5, TC2, TC3, TC6, TC9, HV5, BTL, NC TP và ĐH6 do Viện Cây lương thực & Cây thực phẩm, Trung tâm Tài nguyên thực vật :- Viện KHNN Việt Nam và Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam cung cấp, (giống đối chứng BT7).
2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá một số giống lúa cẩm dinh dưỡng cao vụ Xuân (X) và vụ Hè thu (HT) năm 2019 và 2019 ở một số địa phương của Hà Tĩnh.
- Đánh giá giá trị canh tác và giá trị sử dụng các giống lúa giống lúa cẩm dinh dưỡng cao được tuyển chọn trong vụ Xuân và vụ HT năm 2019 tại Hà Tĩnh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành trong 2 năm 2019 và 2019, được bố trí trên đất trồng lúa có thành phần cơ giới trung bình, tại các địa điểm: xã Cẩm Thăng, Cẩm Vịnh huyện Cẩm Xuyên và xã Nam Hương, huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB (Randommized Complete Block Design), 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 (5 m x 2 m), khoảng cách giữa các ô trong cùng lần nhắc lại là 10 cm và giữa các lần nhắc là 30 cm.
- Các đặc điểm nông học: thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, chiều dài lá đòng, số nhánh hữu hiệu/khóm, độ thuần đồng ruộng, độ cứng cây, độ thoát cổ bông, số bông/m2, tổng số hạt/bông, tỷ lệ hạt lép/bông, khối lượng 1.000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực tế.
- Mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại chính: sâu cuốn lá, rầy nâu, đạo ôn, khô vằn, bạc lá và khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của các giống.
+ Đánh giá tính ổn định, tính thích nghi của các giống lúa thí nghiệm theo Eberhart S.A và Russel W.A.
- Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng theo quy phạm khảo nghiệm giống lúa của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Số liệu được xữ lý trên phần mềm Excel, IRRISTAT 5.0, phân tích phương sai, phân tích tương quan.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Địa điểm |
pH KCl |
% |
mg/100gđất |
me/100g đất |
||||||
OM |
N |
P2O5 |
K2O |
P2O5 |
K2O |
Ca++ |
Mg++ |
CEC |
||
Nam Hương – Thạch Hà |
5,9 |
3.72 |
0.188 |
0.195 |
0.530 |
4.38 |
12,25 |
6.05 |
2.18 |
12.75 |
Cẩm Vịnh- Cẩm Xuyên |
5,6 |
3.13 |
0.191 |
0.206 |
0.480 |
4.09 |
13.10 |
5.15 |
1.89 |
12.15 |
Cẩm Thăng - C.Xuyên |
5,8 |
3.69 |
0.202 |
0.196 |
0.521 |
4.19 |
12.55 |
5.92 |
2.38 |
13.03 |
Nguồn: Viện Thổ nhưỡng nông hóa, 2019.
Số liệu ở bảng 1 cho thấy, đất có độ pH ở mức trung bình thấp (pH: 5,6 - 5,9), hàm lượng hữu cơ và đạm trung bình, lân và Kali tổng số cũng như dễ tiêu trung bình đến thấp, cation trao đổi Ca++ trung bình, Mg++ thấp, dung tích hấp thu trung bình. Các mẫu đất tại Cẩm Vịnh và Cẩm Thăng huyện Cẩm Xuyên; Nam Hương, Thạch Hà - Hà Tĩnh có độ phì của đất ở mức trung bình, thích hợp với đất trồng lúa.
Tháng |
Nhiệt độ ( 0C) |
Độ ẩm trung bình (%) |
Mưa (mm) |
Số giờ nắng (giờ) |
||||||||
TB |
Max |
Min |
||||||||||
|
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
2019 |
1 |
19.5 |
19.3 |
26,7 |
27,3 |
12,4 |
13,5 |
88,0 |
85,0 |
147,5 |
145,5 |
88 |
96 |
2 |
21.3 |
21.6 |
29,7 |
29,7 |
13,0 |
14,2 |
90,0 |
91,0 |
110,9 |
111,3 |
93 |
95 |
3 |
24.7 |
25.1 |
33,6 |
33,6 |
15,9 |
16,5 |
90,0 |
91,5 |
74,7 |
79,2 |
121 |
128 |
4 |
27.7 |
28.2 |
35,8 |
35,8 |
19,6 |
19,4 |
87,0 |
89,3 |
65,6 |
67,6 |
164 |
155 |
5 |
29.8 |
30.2 |
36,8 |
36,8 |
22,8 |
22,9 |
82,7 |
83,6 |
154,7 |
145,0 |
222 |
216 |
6 |
31.5 |
32.4 |
38,6 |
38,6 |
24,4 |
25,3 |
78,4 |
77,8 |
88,5 |
85,6 |
235 |
233 |
7 |
33.7 |
34.1 |
40,6 |
40,6 |
26,8 |
27,1 |
78,3 |
77,5 |
98,2 |
99,2 |
235 |
239 |
8 |
32.4 |
33.2 |
39,6 |
39,6 |
25,3 |
25,5 |
78,5 |
79,5 |
88,8 |
106,2 |
235 |
242 |
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn - Hà Tĩnh)
Thời tiết vụ Xuân và Hè thu 2019 diễn biến phức tạp, trong tháng 2 không khí lạnh tăng cường gây ra nhiều đợt rét đậm, rét hại làm cho các giống lúa sinh trưởng phát triển chậm. Giữa tháng 3 đến cuối tháng 4 nhiệt độ tăng dần thuận lợi cho sinh trưởng của các giống, ngoài ra có kèm theo những đợt gió mùa lạnh và mưa nhiều, thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại. Tháng 5 và tháng 6 nhiều đợt nắng nóng kéo dài, kèm theo gió phơn Tây Nam làm ảnh hưởng đến năng suất của các giống.
Thời tiết vụ Xuân và Hè thu 2019, nhiệt độ trung bình của các tháng cao hơn năm 2019. Đầu vụ Xuân thời tiết ẩm hơn nên lúa sinh trưởng phát triển tốt, tháng 3 có nhiều đợt gió mùa lạnh và mưa nhiều, sâu bệnh phát sinh gây hại mạnh, đặc biệt là bệnh đạo ôn phát triển gây hại trên diện rộng. Vụ Hè thu thời tiết nắng nóng nhưng ở mức các giống vẫn sinh trưởng phát triển tốt.
Bảng 3. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống |
Thời gian sinh trưởng (ngày) |
Dài lá |
Dài bông |
Số nhánh hữu hiệu/khóm |
Cao cây |
|||||
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
|
TP1 |
129 |
102 |
26,9 |
26,2 |
25,8 |
24,9 |
5,6 |
5,3 |
103,9 |
106,3 |
TC5 |
136 |
115 |
27,5 |
27,3 |
25,8 |
25,6 |
5,7 |
5,5 |
102,3 |
101,5 |
TC2 |
128 |
105 |
26,6 |
27,3 |
24,5 |
24,4 |
5,4 |
5,1 |
99,6 |
98,8 |
TC3 |
130 |
106 |
25,6 |
27,3 |
25,0 |
25,6 |
5,3 |
5,4 |
99,8 |
98,5 |
TC6 |
126 |
99 |
26,1 |
27,1 |
25,6 |
25,2 |
5,5 |
5,3 |
101,3 |
100,2 |
TC9 |
128 |
102 |
26,4 |
27,5 |
25,3 |
25,5 |
5,5 |
5,2 |
100,1 |
100,9 |
HV5 |
127 |
98 |
27,9 |
26,9 |
25,8 |
25,4 |
5,6 |
5,3 |
103,0 |
99,3 |
BTL |
135 |
108 |
27,9 |
28,4 |
26,5 |
26,3 |
5,8 |
5,5 |
101,8 |
102,7 |
ĐH6 |
126 |
97 |
28,7 |
27,7 |
26,9 |
26,0 |
5,6 |
5,5 |
105,5 |
103,9 |
BT7(đc) |
128 |
98 |
26,5 |
27,1 |
25,3 |
25,2 |
5,3 |
5,2 |
100,5 |
101,3 |
Kết quả bảng 3 cho thấy:
- Về thời gian sinh trưởng (TGST): vụ Xuân các giống có thời gian sinh trưởng từ 126 ngày (ĐH6, TC6) - 136 ngày (TC5), vụ Hè thu các giống có TGST trung bình từ 97 ngày (ĐH6) - 115 ngày (TC5), trong đó các giống có TGST ngắn nhất đó là: ĐH6, HV5 và TC6.
- Chiều cao cây (CCC): Vụ Xuân các giống có CCC trung bình từ 99,6 cm (TC2) - 103,9 cm (DT100), vụ Hè thu các giống có CCC trung bình từ: 98,5 cm (TC3) - 106,3 cm (TP1), trong đó các giống: TP1, TC5 và ĐH6 có CCC cao nhất.
- Số nhánh hữu hiệu (SNHH): Vụ Xuân các giống có SNHH trung bình từ 5,3 nhánh (TC3) - 5,8 nhánh (BTL), vụ Hè thu các giống có SNHH trung bình từ 5,2 - 5,7 nhánh, đặc biệt các giống: TP1, TC5, TC2, và BTL có SNHH cao nhất.
4. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu của các giống:
Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu của các giống
Chỉ tiêu
Giống |
Đạo ôn |
Khô vằn |
Rầy nâu |
Sâu đ.thân |
Chống đỗ |
Chịu nóng |
||||||
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
|
TP1 |
3 |
1 |
1-3 |
0-1 |
1-3 |
0-1 |
3 |
0-1 |
1-5 |
0-1 |
1 |
1-3 |
TC5 |
1-3 |
1 |
1-3 |
3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
3 |
1-5 |
1-5 |
1-3 |
3 |
TC2 |
1-3 |
0-1 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
3 |
1 |
1 |
0-1 |
1 |
TC3 |
2 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
3 |
0-1 |
0-1 |
1-3 |
1-5 |
1 |
1 |
1-3 |
TC6 |
2 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1 |
1-5 |
1-3 |
1 |
TC9 |
2 |
0-1 |
1-3 |
1 |
0-1 |
0-1 |
1-3 |
0-1 |
1-5 |
1 |
1 |
1-3 |
HV5 |
2 |
3 |
0-1 |
3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
3 |
1-5 |
1-5 |
1-3 |
3 |
BTL |
0-1 |
1- 3 |
1 |
1-3 |
0-1 |
1-3 |
0-1 |
1-3 |
1 |
1 |
0-1 |
1-3 |
ĐH6 |
2 |
1 |
1 |
1 |
0-1 |
0-1 |
3 |
3 |
1 |
1-5 |
1-3 |
1-3 |
BT7(đc) |
3 |
3 |
3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-3 |
1-5 |
1-5 |
1-3 |
3 |
P/S. Theo dõi trong điều kiện đồng ruộng có sử dụng thuốc BVTV.
Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu điều kiện bất lợi của các giống, kết quả ở bảng 4, cho thấy:
- Khả năng chống đỗ: vụ Xuân khả năng chống đổ của các giống dao động từ điểm 0 - 1 và từ 1 - 5, vụ Hè thu dao động từ điểm 0 - 1 và từ 1 - 5, trong đó các giống có khả năng chổng đổ tốt nhất đó là TC2 (điểm 0 - 1), TC6 và ĐH6 (điểm 1), các giống còn lại từ điểm 1 - 5.
- Khả năng chịu nóng: vụ Xuân các giống lúa thí nghiệm đều có khả năng chịu nóng khá từ điểm 0 - 1 và điểm 1 - 3, vụ Hè thu các giống lúa thí nghiệm đều có khả năng chịu nóng từ điểm 1-3 và diểm 3, trong đó các giống có khả năng chịu nóng tốt nhất vụ Xuân và Hè thu đó là: TP1, TC2, TC6, TC9, và BTL.
5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
Bảng 5. các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống |
Số bông |
Số hạt |
Số hạt chắc/bông |
KL 1000 |
NSLT |
NSTT |
|||||||
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
HT |
X |
|
|
TP1 |
315 |
319 |
127 |
126 |
105 |
109 |
22,8 |
22,9 |
75,41 |
79,63 |
56,65 |
59,80 |
|
TC5 |
303 |
306 |
121 |
125 |
102 |
105 |
23,1 |
23,2 |
71,39 |
74,54 |
53,24 |
55,60 |
|
TC2 |
305 |
311 |
125 |
128 |
97 |
101 |
22,8 |
23,1 |
67,45 |
72,56 |
50,35 |
53,42 |
|
TC3 |
301 |
305 |
121 |
125 |
98 |
102 |
23,0 |
23,2 |
67,85 |
72,18 |
49,50 |
52,65 |
|
TC6 |
309 |
312 |
123 |
126 |
101 |
105 |
22,9 |
23,1 |
71,47 |
75,68 |
50,55 |
54,45 |
|
TC9 |
306 |
308 |
121 |
125 |
99 |
103 |
22,5 |
22,8 |
68,16 |
72,33 |
49,78 |
54,16 |
|
HV5 |
305 |
3182 |
123 |
127 |
101 |
107 |
22,8 |
22,9 |
70,24 |
77,92 |
55,20 |
59,35 |
|
BTL |
309 |
313 |
122 |
128 |
98 |
105 |
23,2 |
23,3 |
72,07 |
76,58 |
49,90 |
53,55 |
|
ĐH6 |
305 |
309 |
125 |
128 |
97 |
101 |
22,8 |
23,1 |
67,45 |
72,09 |
50,25 |
54,21 |
|
BT7(đc) |
311 |
315 |
122 |
125 |
99 |
103 |
22,8 |
23,1 |
70,20 |
74,95 |
52,66 |
56,40 |
Kết quả bảng 5 cho thấy:
- Khối lượng 1000 hạt: Vụ Xuân các giống có KL1000 hạt trung bình từ 22,8 g (TC9) - 23.3 (BTL), vụ Hè thu KL1000 hạt trung bình của các giống từ 22,5 g (TC9) - 23.2 (BTL), các giống đều có KL1000 hạt ở mức nhỏ -trung bình.
- Năng suất lý thuyết (NSLT): Vụ Xuân các giống có NSLT trung bình từ từ 72,09 tạ/ha (ĐH6) -79,63 tạ/ha (TP1), vụ Hè thu NSLT của các giống dao động từ 67,45 tạ/ha (ĐH6) – 75,41 tạ/ha (TP1), trong đó các giống có NSLT cao nhất đó là: TP1, HV5, BTL, TC6 va TC5.
- Năng suất thực thu (NSTT): Vụ Xuân các giống có NSTT trung bình từ 52,65 tạ/ha (TC3) - 59,8 tạ/ha (TP1), vụ Hè thu NSTT trung bình của các giống thí nghiệm dao động từ 49,5 tạ/ha (TC3) - 56,65 tạ/ha (TP1), trong đó các giống có NSTT cao nhất đó là TP1, HV5, TC5 và BT7.
TT |
Giống |
NSTB (tạ/ha) |
bi |
Sb |
Ttn |
P |
S2di |
Phương trình hồi quy |
1 |
TP1 |
59,80 |
1,25 |
0,82 |
2,16 |
0,92 |
0,05 |
Y=59,80+2,65X |
2 |
TC5 |
55,60 |
0,45 |
0,67 |
1,24 |
0,83 |
0,03 |
Y=55,60+0,45X |
3 |
TC2 |
53,42 |
0,96 |
0,41 |
0,41 |
0,64 |
0,01 |
Y= 53,42+0,96X |
4 |
TC3 |
52,65 |
0,91 |
0,07 |
0,07 |
0,53 |
2,02 |
Y=52,653+0,91X |
5 |
TC6 |
54,45 |
1,05 |
0,51 |
0,51 |
0,67 |
0,02 |
Y=54,45+1,15X |
6 |
TC9 |
54,16 |
1,03 |
0,43 |
0,43 |
0,65 |
0,06 |
Y=54,16-0,23X |
7 |
HV5 |
59,35 |
1,38 |
0,13 |
0,13 |
0,55 |
0,05 |
Y=59,35+1,18X |
8 |
BTL |
53,55 |
0,56 |
0,39 |
0,39 |
0,64 |
1,03 |
Y=53,55+0,56X |
9 |
ĐH6 |
54,21 |
1,72 |
0,41 |
0,41 |
0,64 |
0,51 |
Y=54,21+1,32X |
10 |
BT7(đc) |
56,40 |
1,16 |
1,30 |
1,30 |
0,84 |
0,21 |
Y=56,4+2,16 |
Giá trị Ttn = (b[i] - 1)/Sb
Chỉ số ổn định của các giống thử nghiệm tại Hà Tĩnh Trong vụ Xuân 2019, các giống thử nghiệm đều có độ ổn định về NSTT tốt, chỉ số S2di của các giống thấp biến động từ 0,01 (TC2) – 2,02 (TC3). Các giống có độ ổn định cao nhất đó là TC2 (0,01), TC6, TC5 và TC9, giống kém ổn định nhất là TC3 (2,02). Trong vụ Hè thu chỉ số S2di của các giống biến động từ 0,03 (TC2) – 1,86(TC3), các giống lúa cẩm đều có chỉ số ổn định tốt, đặc biệt các giống TC2, TC6, TP1 và TC9 có chỉ số ổn định tốt nhất (từ 0,03- 0,16)
TT |
Giống |
NSTB (tạ/ha) |
bi |
Sb |
Ttn |
P |
S2di |
Phương trình hồi quy |
1 |
TP1 |
56,65 |
0,65 |
0,29 |
0,46 |
0,66 |
0,09 |
Y= 56,65 + 0,09X |
2 |
TC5 |
53,24 |
0,93 |
1,60 |
3,79 |
0,97 |
0,03 |
Y= 53,24 + 0,50 |
3 |
TC2 |
50,35 |
0,95 |
0,5 |
3,08 |
0,96 |
0,05 |
Y= 50,35 + 0,03X |
4 |
TC3 |
49,50 |
0,56 |
2,91 |
0,12 |
0,54 |
1,86 |
Y= 49,50 + 0,30X |
5 |
TC6 |
50,55 |
1,05 |
1,54 |
0,30 |
0,61 |
0,06 |
Y= 50,55+ 0,06X |
6 |
TC9 |
49,78 |
0,91 |
2,47 |
0,53 |
0,68 |
0,16 |
Y= 49,78 + 0,15X |
7 |
HV5 |
55,20 |
1,95 |
0,91 |
0,10 |
0,54 |
1,31 |
Y= 55,20+ 1,31X |
8 |
BTL |
49,90 |
1,14 |
1,30 |
3,14 |
0,96 |
1,28 |
Y= 49,90 + 1,28X |
9 |
ĐH6 |
50,25 |
2,12 |
-0,55 |
3,08 |
0,96 |
0,09 |
Y= 0,25 + 1,16X |
10 |
BT7(đc) |
52,66 |
1,32 |
1,25 |
1,66 |
0,88 |
0,23 |
Y= 52,66 + 0,23X |
Giá trị Ttn = (b[i] - 1)/Sb
Các giống thử nghiệm tại Hà Tĩnh trong vụ Xuân 2019, đều có chỉ số thích nghi cao, Giống có khả năng thích nghi rộng nhất đó là TC2(bi = 0,95); TC5(0,93); TC6(1,05) và TC9 (0,91) cao hơn đối chứng BT7 (bi =1,32). Trong vụ HT chỉ số thích nghi của các giống biến động từ 0,65(TP1) – 2,12(ĐH6), trong đó các giống có khả năng thích nghi tốt nhất đó là: TC2(bi = 0,95); TC5(0,93); TC6 (1,05) và TC9 (0,91), đối chứng BT7 (bi =1,32).
7.1. Chất lượng gạo các giống triển vọng trong vụ Xuân và HT 2019
Tm\ |
Tên giống |
Tỷ lệ gạo lật (%) |
Tỷ lệ gạo xát (%) |
Tỷ lệ hạt nguyên (%) |
Kích thước hạt |
|||
Dài hạt (mm) |
Rộng hạt (mm) |
D/R |
Phân loại |
|||||
1 |
TP1 |
78,6 5 |
68,15 |
67,65 |
6,12 |
2,16 |
2,83 |
TB |
2 |
TC5 |
77,80 |
67,20 |
66,70 |
6,30 |
2,10 |
3,00 |
Dài |
3 |
TC2 |
76,75 |
68,15 |
67,05 |
6,41 |
2,14 |
3,00 |
Dài |
4 |
TC3 |
75,50 |
66,60 |
62,60 |
6,26 |
2,09 |
3,00 |
Dài |
5 |
TC6 |
77,45 |
67,60 |
67,25 |
7,39 |
1,76 |
4,20 |
Dài |
6 |
TC9 |
76,50 |
66,75 |
66,15 |
6,45 |
2,2 |
2,93 |
TB |
7 |
HV5 |
78,35 |
67,30 |
42,55 |
6,6 |
2,4 |
2,75 |
TB |
8 |
BTL |
79,65 |
68,20 |
6583,06 |
6,7 |
2,11 |
3,18 |
Dài |
9 |
ĐH6 |
77,25 |
67,15 |
79,90 |
6,0 |
2,85 |
2,11 |
tròn |
10 |
BT7(đc) |
76,50 |
66,50 |
79,65 |
5,8 |
3,15 |
1,84 |
TB |
Kết quả ở bảng 7a và 7b, cho thấy, các giống lúa được tuyển chọn đều có các chỉ tiêu về chất lượng và dinh dưỡng gạo như tỷ lệ: gạo xát, gạo lật, tỷ lệ gạo nguyên, chiều dài hạt, hàm lượng Protein, Amyloza đều cao hơn và bằng đối chứng BT7. Đặc biệt các giống có hàm lượng Protein cao là TC5(8,75%); TC2 và HV5 (8,35%); chiều dài hạt gạo lứt thuộc nhóm TB và dài. Các giống có hàm lượng Amilose trung bình (24,93 - 15,01%), (giống đối chứng HT1 16,46%), có nhiệt hóa hồ ở mức TB.
Bảng 7b. Chất lượng gạo các giống thử nghiệm vụ Xuân và Hè thu 2019
Tên giống |
Protein (% CK) |
Amyloza (% CK) |
Fe (% CK |
Omega3 (% CK) |
Omega6 (% CK) |
Tỷ lệ bạc bụng (%) |
Nhiệt hóa hồ |
Mùi thơm (điểm) |
|
1 |
TP1 |
7,97 |
24,93 |
2,55 |
3,73 |
2,65 |
62,80 |
Thấp |
3 |
2 |
TC5 |
7,95 |
16,94 |
5,55 |
4,81 |
4,20 |
62,72 |
TB |
3 |
3 |
TC2 |
8,15 |
16,34 |
5,05 |
4,90 |
4,32 |
16,03 |
TB |
1 |
4 |
TC3 |
8,16 |
21,29 |
4,95 |
4,51 |
4,10 |
65,03 |
TB |
3 |
5 |
TC6 |
8,35 |
17,30 |
5,70 |
4,91 |
4,45 |
100 |
TB |
3 |
6 |
TC9 |
- |
- |
45,30 |
4,81 |
4,15 |
- |
TB |
3 |
7 |
HV5 |
8,75 |
15,01 |
2,55 |
2,65 |
4,20 |
61,60 |
Cao |
3 |
8 |
BTL |
8,10 |
15,10 |
3,18 |
2,71 |
4,20 |
- |
TB |
- |
9 |
ĐH6 |
8,35 |
18,68 |
4,85 |
3,76 |
4,20 |
100,00 |
TB |
- |
10 |
BT7(đc) |
8,10 |
18,37 |
1,90 |
1,05 |
1,85 |
100,00 |
TB |
- |
(Phân tích tại Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng & phân bón QG)
7.2. Đánh giá năng suất thực tế và hiệu quả kinh tế của các giống
Năng suất thực tế và hiệu quả kinh tế của các giống trong vụ sản xuất Xuân và Hè thu 2019 kết quả ở bảng 8, cho thấy
TT |
Tên |
NSTT (tạ/ha) |
Giá thóc |
Tiền (triệu đồng/ha) |
So với đ/c (%) |
|||
Xuân |
Hè Thu |
TB |
So với đ/c (%) |
|||||
1 |
TP1 |
56,65 |
59,80 |
58,23 |
106,78 |
7.500 |
43,67 |
114,42 |
2 |
TC5 |
51,24 |
55,60 |
53,42 |
98,00 |
8.500 |
45,41 |
118,96 |
3 |
TC2 |
50,35 |
53,42 |
51,89 |
95,15 |
8.500, |
44,11 |
115,55 |
4 |
TC3 |
49,50 |
52,65 |
51,08 |
93,66 |
8.300 |
42,40 |
111,07 |
5 |
TC6 |
50,55 |
54,45 |
52,50 |
96,28 |
8.500 |
44,63 |
116,91 |
6 |
TC9 |
49,78 |
54,16 |
51,97 |
95,31 |
8.500 |
44,17 |
115,73 |
7 |
HV5 |
55,20 |
59,35 |
57,28 |
105,03 |
7.500 |
42,96 |
112,55 |
8 |
BTL |
49,90 |
53,55 |
51,73 |
94,86 |
7.800 |
40,35 |
105,71 |
9 |
ĐH6 |
50,25 |
54,21 |
52,23 |
95,78 |
7.500 |
39,17 |
102,63 |
10 |
BT7(đc) |
52,66 |
56,40 |
54,53 |
100,00 |
7.000 |
38,17 |
100,00 |
CV(%) |
3,3 |
3,5 |
|
|
|
|
|
|
LSD(0,05) |
3,05 |
3,16 |
|
|
|
|
|
Năng suất và hiệu quả kinh tế của các giống trong vụ sản xuất Xuân và HT 2019, biến động từ 53,55 tạ/ha (BTL) – 59,8 tạ/ha (TP1) so với đối chứng BT7 (54,53 tạ/ha), vụ Hè thu biến động từ 49,9 tạ/ha (BTL) – 56,65 tạ/ha (TP1). Giống TP1 Cho NSTT cao nhất ở 2 vụ Xuân và HT, cao hơn giống (HT1) 6,78%. Về hiệu quả kinh tế, các giống cho thu nhập cao hơn giống đối chứng HT1 từ 2,63 (ĐH6) – 18,96% (TC5), trong đó các giống cho hiệu quả kinh tế cao nhất đó là các giống TC5, TC2, TC6 và TC9.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận:
1. Đánh giá các giống lúa cẩm dinh dưỡng cao tại Hà Tĩnh đã tuyển chọn được 4 giống: TC5, TC2, TC6 và TC9 có triển vọng nhất, có thời gian sinh trưởng ngắn từ 120 - 135 ngày trong vụ Xuân và 100 - 115 ngày trong vụ Hè Thu, cho năng suất đạt từ 51,89 tạ/ha (TC2) – 53,42 tạ/hha (TC5) so với giống đối chứng BT7(54,53 tạ/ha), mức nhiễm sâu bệnh thấp, chống chịu với điều kiện bất lợi tốt.
2. Các giống được tuyển chọn có chỉ số ổn định (S2di) tốt gần như đối chứng BT7, trong vụ Xuân các giống thử nghiệm đều có độ ổn định về năng suất tốt, trong đó có độ ổn định cao nhất đó là TC2 (0,02), TC6, TC5 và TC9; trong vụ Hè thu các giống lúa thí nghiệm đều có chỉ số ổn định tốt, trong đó các giống TC5, TC6,ĐH6 và TC9 có chỉ số ổn định tốt nhất (từ 0,03- 0,16).
- Chỉ số thích nghi (bi) của các giống trong vụ Xuân, giống có khả năng thích nghi rộng nhất đó là TC2(bi = 0,95); TC3(0,91); HV5(1,18) và TC6 (1,05) cao hơn đối chứng BT7 (bi =2,16); trong vụ HT các giống có khả năng thích nghi tốt nhất đó là: TC2 (bi = 0,95); HV3(0,95) và TC6 (0,93).
3. Đánh giá giá trị sử dụng và hiệu quả kinh tế các giống lúa cẩm tại Hà Tĩnh, đã tuyển chọn được 2 giống lúa TC5 và TC6, cho năng suất đạt 52,5 -53,42 tạ/ha; Chất lượng gạo các giống tuyển chọn có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng Fe, Ca, Omega 3, Omega 6, omega 9 cao; Cho hiệu quả kinh tế cao hơn BT7 lần lượt là: 16,91 -18,96%.
2. Đề nghị:
1. Tiếp tục khảo nghiệm đánh giá 2 giống lúa TC5 và TC9 trên nhiều vùng sinh thái khác nhau của Hà Tĩnh, nhằm chọn được giống tốt nhất để phục vụ nhu cầu sản xuất và thị trường.
2. Cần hỗ trợ bà con nông dân và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất 02 giống lúa cẩm trong cả vụ Xuân và Hè Thu nhằm mục tiêu xây dựng mô hình chuỗi sản xuất lúa cẩm dinh dưỡng cao tại HÀ Tĩnh.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO